Căn cứ theo quy định của Luật Đất đai 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 45/2014/NĐ-CP không phải tất cả các hộ gia đình, cá nhân phải nộp khoản phí tiền sử dụng đất mà chỉ một số trường hợp sau đây phải nộp khoản phí này khi làm sổ đỏ: Trường hợp Thủ tục hành chính để sang tên sổ đỏ của người chết như sau: Bước 1: Khai nhận di sản thừa kế. Bước 2: Lập Văn bản thỏa thuận cử người đại diện (tất cả những người sở hữu chung nhà đất cùng kí vào văn bản); Bước 3: Đăng ký biến động sang tên sổ đỏ do Thêm câu phản hồi. Thuế phải đóng khi làm sổ đỏ nhà đất. Hiện tại nhà mình đang ở trên mảnh đất mua từ 1983 chỉ có giấy viết tay mua bán giữa hai bên với mệnh giá mua hồi đó là "80 đồng". Nay gia đình muốn làm sổ bìa đỏ nhưng không biết mình sẽ phải nộp những Điều 23. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền. 1. Đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều này bao gồm Vốn cùng hội "cò đất" nhưng thời "uốn 3 tấc lưỡi" cũng ra tiền đã qua nên Trần Thị Bình Phương (1982, trú P. Hải Châu 1, Q.Hải Châu, Đà Nẵng) Đặng Lê Nhật Tuyền (1989, trú P. Hòa An, Q.Cẩm Lệ, Đà Nẵng) bị "viêm màng túi" triền miên. Cũng trong quá trình hành nghề "cò đất", cả hai biết được 9g50' cuộc họp bắt đầu với phần giới thiệu thành phần gồm lãnh đạo UBND quận Tân Bình và đại diện sở, ban, ngành TPHCM cùng tập thể bà con dân oan Vườn rau Lộc Hưng. Buổi họp diễn ra với sự lắng nghe của lãnh đạo các cấp, đại diện cho bà con gồm ông Trần Văn ieT9agX. Đất vườn là một loại đất rất quen thuộc. Thông thường đất vườn có thể thuộc phần đất làm nhà, tuy nhiên khi tách thửa đất vườn có thể là một loại đất riêng. Vậy đối với đất vườn có làm sổ đỏ được không? Bài viết dưới đây của Công ty Luật ACC chia sẻ một số thông tin cũng như giải đáp đất vườn có làm sổ đỏ được không, mời các bạn cùng theo dõiĐất vườn có làm sổ đỏ được không? 1. Xác định diện tích đất đối với trường hợp có vườnĐiều 203 Luật đất đai năm 2013 có quy định về xác định diện tích đất đối với trường hợp có Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được xác định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật Trường hợp thửa đất ở có vườn đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sauỦy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình; Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức quy định tại khoản 4 Điều này; trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật diện tích đất vườn còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều này thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật Đất khi đáp ứng các điều kiện sau có thể được cấp sổ đỏHộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật đất đai có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với vậy, đất vườn có thể làm sổ đỏ khi đáp ứng được các yêu cầu đưa ra theo quy định của pháp Những câu hỏi thường Đất vườn có làm sổ đỏ được không?Với trường hợp đất vườn có giấy tờ chứng minh nguồn gốc thuộc thửa đất theo điểm g khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ thì hoàn toàn được cấp sổ Điều kiện để được cấp sổ đổ đất vườn nếu không có giấy tờ chứng minh?Với trường hợp đất vườn không có giấy tờ chứng minh nguồn gốc sử dụng muốn làm sổ đỏ thì được quy định tại Điều 101 Luật Đất đai năm 2013 đất phải đáp ứng được các điều kiện như sauĐất được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận Không vi phạm pháp luật về đất đaiỦy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấpPhù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy Công ty Luật ACC có cung cấp dịch vụ tư vấn về Đất vườn có làm sổ đỏ được không không?Hiện là công ty luật uy tín và có các văn phòng luật sư cũng như cộng tác viên khắp các tỉnh thành trên toàn quốc, Công ty Luật ACC thực hiện việc cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý cho quý khách hàng, trong đó có dịch vụ làm tư vấn về Đất vườn có làm sổ đỏ được không uy tín, trọn gói cho khách Chi phí dịch vụ tư vấn về Đất vườn có làm sổ đỏ được không của công ty Luật ACC là bao nhiêu?Công ty Luật ACC luôn báo giá trọn gói, nghĩa là không phát sinh. Luôn đảm bảo hoàn thành công việc mà khách hàng yêu cầu; cam kết hoàn tiền nếu không thực hiện đúng, đủ, chính xác như những gì đã giao kết ban đầu. Quy định rõ trong hợp đồng ký kết. Trên đây, Công ty Luật ACC – Đồng hành pháp lý cùng bạn đã cung cấp một số thông tin về Đất vườn có làm sổ đỏ được không. Đối với sự tin cậy của khách hàng, Luật ACC sẽ luôn cố gắng hơn nữa để khách hàng có được sự hài lòng nhất. Nếu bạn đang gặp thắc mắc liên quan Đất vườn có làm sổ đỏ được không hay những vấn đề khác quý khách hàng có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi. Công ty Luật ACC luôn sẵn sàng hỗ trợ quý khách hàng!Email info 1900 3330Zalo 084 696 7979 ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin “Tôi có 1 căn nhà đã có sổ hồng, và mua thêm 1 miếng đất bên cạnh diện tích 50 mét vuông, đang xin chuyển mục đích từ thổ vườn lên đất ở, cho tôi hỏi tôi phải đóng thuế cho 50 m đất thửa thứ 2 này là bao nhiêu? Cách tính thuế đất vườn như thế nào như thế nào? Nhà tôi nằm ở vị trí theo bảng tính giá đất bên Hoài Đức, Hà Nội. Xin cảm ơn luật sư.” Đối với khu vực nông thôn hiện nay, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn nghi nhận mục đích sử dụng hỗn hợp bao gồm cả đất ở, đất vườn, đất mặt nước ao, hồ… do vậy, nếu muốn xây dựng trên toàn bộ diện tích phải đóng thuế chuyển mục đích sử dụng đất. Để giải đáp thắc mắc của bạn về những vấn đề liên quan đến thuế đất vườn; cách tính thuế đất vườn, mời bạn tham khảo tư vấn tại Luật sư 247 Khái niệm đất vườn là gì? Theo hướng dẫn lập biểu kèm theo Quyết định số 507/1999/QĐ-TCĐC của Tổng cục Địa chính quy định Đất vườn là diện tích gắn với đất ở thuộc khuôn viên của mỗi hộ gia đình trong các khu dân cư. Loại đất này trồng xen kẽ giữa các loại cây hàng năm với cây lâu năm hoặc giữa các cây lâu năm mà không được tách riêng để tính diện tích cho từng loại. Cách tính thuế đất vườn Cách tính thuế đất vườn Cách tính thuế đất vườn khi mua bán Thuế chuyển quyền sử dụng đất Thuế này đã được bãi bỏ ngay sau khi Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009. Theo các điều khoản trong đó thuế cần nộp được tính như sau Tiền thuế cần nộp = Diện tích đất x Giá đất thời điểm hiện tại x Thuế suất – Diện tích lô đất được tính bằng đơn vị m2 – Giá đất hiện tại tính theo bảng giá – Thuế suất 2% đối với đất nông nghiệp và là 4% đối với đất ở Lệ phí trước bạ Tiền thuế nộp đất = Diện tích lô đất x Giá đất hiện tại x Lệ phí Tiền nộp nhà= Diện tích nhà x Cấp nhà x Lệ phí – Diện tích lô đất tính cũng được tính bằng m2 – Giá đất hiện tại tính theo bảng giá – Lệ phí là 0,5% Thuế thu nhập cá nhân Theo Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại. Cách tính thuế đất vườn khi cho tặng Thuế chuyển quyền sử dụng đất Tiền nộp = Diện tích lô đất x Giá đất hiện tại x Thuế suất – Diện tích lô đất lúc này tính bằng m2 – Giá đất hiện tại thì chiếu theo bảng giá được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hàng hàng năm. – Thuế suất 4% đối với người cho, 1% đối với người nhận Lệ phí trước bạ Tiền nộp đất= Diện tích lô đất x Giá đất hiện tại x Lệ phí Tiền nộp nhà= Diện tích nhà x Cấp Nhà x Lệ Phí – Diện tích lô đất tương tự tính bằng m2 – Giá đất hiện tại theo bảng giá – Lệ phí 0,5% Thuế thu nhập cá nhân Tiền nộp bằng Tổng giá trị Bất Động Sản trên 10 triệu x 10% Quy định về mức tiền khi chuyển từ đất vườn sang đất ở Người sử dụng đất khi được Cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định. Nộp tiền sử dụng đất Nộp bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có Quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang làm đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở;Chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01/7/2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở. Thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có Quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP trong trường hợp chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở. Xác định giá đất Giá đất tính thu tiền sử dụng đất sẽ là giá đất quy định tại Bảng giá đất khi ưu đãi về giá đất tính tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở. Sẽ được miễn hoặc giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở khi chuyển mục đích sử dụng sang làm nhà ở khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu do tách hộ đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi. Mời bạn xem thêm Bồi thường đất vườn cùng thửa đất ở là bao nhiêu?Đất nông nghiệp bao nhiêu mét vuông thì được tách sổ theo quy định 2022Đất bao nhiêu mét vuông thì được tách thửa năm 2022Thủ tục thuê đất 50 năm làm trang trại năm 2022 Thông tin liên hệ Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Cách tính thuế đất vườn“. Hy vọng bài viết hữu ích với độc giả! Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể cty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, thành lập công ty ở Việt Nam; tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, xác nhận tình trạng độc thân; giấy phép bay flycam; đăng ký nhãn hiệu, mẫu trích lục hộ khẩu; xin trích lục hộ khẩu; mẫu hợp pháp hóa lãnh sự …. của luật sư, hãy liên hệ 0833102102. Hoặc qua các kênh sau Facebook luatsuxYoutube Câu hỏi thường gặp Tính thuế đất vườn có mức giá thấp hơn đất thổ cư có đúng không?Đúng. Vì giá thuế đất vườn theo quy định của pháp luật có mức thấp hơn. Vì vậy, nếu ai muốn tính giá trị cao trong mua bất động sản thì nên mua đất thổ cư thì chắc chắn và được giá hơn. Người chuyển đổi từ đất vườn sang đất ở thì tính tiền thuế đất vườn hay đất thổ cư?Dù có chuyển đổi hình thức nào chưa có bìa đỏ thì vẫn tính là thuế đất vườn như bình thường. Còn nếu đã có bìa đỏ thì nơi đó chuyển đổi thành đất thổ cư, sẽ được tính thuế theo mức giá đất thổ cư. Hồ sơ cần trong chuyển đổi mục đích sử dụng đất để thuận cho việc tính thuế đất vườn hoặc thuế khác liên quan?Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất phải nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có– Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất;– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư 24/2014/TT-BTNMT;– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi hiểu rằng cha mẹ bạn đang sử dụng một mảnh đất lớn đã được cấp sổ đỏ. Theo đó, cha mẹ bạn tặng cho bạn 200m2 đất vườn thuộc một phần mảnh đất này để làm nhà ở. Để thực hiện việc này, bạn và cha mẹ bạn cần thực hiện thủ tục ký hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng, chứng thực của cơ quan có thẩm quyền; nộp hồ sơ xin tách thửa và xin phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở tại cơ quan tài nguyên và môi trường thuộc UBND Huyện Nghi Lộc; và kê khai thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước gồm thuế, phí và tiền sử dụng đất. Theo đó, có những loại thuế, phí và tiền sử dụng đất sau bạn cần phải nộp Thuế thu nhập cá nhân Theo quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành, thu nhập từ quà tặng là bất động sản giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ được miễn thuế. Do đó, khi nhận tặng cho quyền sử dụng 200m2 đất từ cha mẹ, bạn được miễn loại thuế này. Lệ phí trước bạ Theo quy định, đất là quà tặng giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ không phải nộp lệ phí trước bạ. Do đó, bạn cũng không phải nộp loại phí này. Tiền sử dụng đất do chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở Theo quy định hiện hành, trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất, được tính bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Để có thông tin chi tiết về giá đất, bạn có thể tham khảo bảng giá đất được đăng tải trên website của Sở Tài Nguyên Môi Trường Tỉnh Nghệ An Thủ tục cấp sổ đỏ cho đất vườn, ao theo quy định pháp luật được thực hiện căn cứ các quy định tại Luật đất đai 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP... THỦ TỤC CẤP SỔ ĐỎ CHO ĐẤT VƯỜN, AO Câu hỏi của bạn Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi về thủ tục cấp sổ đỏ cho đất vườn, ao muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau gia đình tôi có 1 cái ao ở sát đất ở, vừa rồi nhà tôi có tôn đất đầy bằng mặt với đất vườn, giờ tôi muốn làm sổ đỏ mảnh đất này. Vậy Luật sư cho tôi hỏi thủ tục cấp sổ đỏ cho đất vườn, ao như thế nào, nộp hồ sơ ở đâu và những khoản phí phải nộp? Tôi xin cảm ơn! Câu trả lời của Luật sư Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thủ tục cấp sổ đỏ cho đất vườn, ao cho chúng tôi qua địa chỉ Email lienhe Với câu hỏi về thủ tục cấp sổ đỏ cho đất vườn, ao chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau Cơ sở pháp lý Luật đất đai 2013 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai Nghị định 45/2014/NĐ- CP quy định về thu tiền sử dụng đất Thông tư 24/2014/TT- BTNMT về hồ sơ địa chính Nghị định 140/2016/NĐ- CP quy định về lệ phí trước bạ. Nội dung tư vấn Khoản 9 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định 9. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định. 1. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Đối với trường hợp này của bạn, do bạn không nêu rõ mảnh đất của bạn hiện tại đang có các loại giấy tờ gì, do vậy chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn mang tính chất tham khảo cho bạn như sau Trường hợp mảnh đất của bạn không có giấy tờ chứng minh nguồn gốc sử dụng đất, căn cứ quy định tại Điều 101 Luật đất đai 2013, để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần đáp ứng các điều kiện sau đây Đất được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; Không vi phạm pháp luật về đất đai; Không có tranh chấp; Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch. Căn cứ để xác định việc sử dụng đất ổn định vui lòng tham khảo bài viết Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định theo quy định pháp luật 2. Thủ tục cấp sổ đỏ cho đất vườn, ao Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho thửa đất có vườn, ao. Bước 1 Người đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chuẩn bị một bộ hồ sơ và nộp tại phòng đăng ký đất đai thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận. Bộ hồ sơ bao gồm những loại giấy tờ sau Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Theo mẫu Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP những giấy tờ về quyền sở hữu đất được cấp trước 15/10/1993 do cơ quan nhà nước cấp; giấy tờ về thừa kế, tặng cho quyền sở hữu đất và tài sản gắn liền với đất; giấy tờ chuyển nhượng, mua bán quyền sử dụng đất; … Giấy tờ chứng minh về nguồn gốc đất như giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng; giấy chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm. Trích lục hoặc trích đo địa chính Bản án của tòa án, biên bản thi hành án, quyết định thi hành án của cơ quan thẩm quyền, quyết định các cấp nếu có. Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất nếu có. Bước 2 Tiếp nhận kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung tại chỗ hoặc viết phiếu yêu cầu bổ sung. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận vào sổ tiếp nhận hồ sơ, ký vào đơn nơi “ Người tiếp nhận hồ sơ”. Bước 3 Cơ quan tài nguyên và môi trường kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hồ sơ đã giải quyết được chuyển cho văn phòng đăng ký đất đai để trao cho người được cấp nếu hồ sơ được nộp tại văn phòng đăng ký đất đai hoặc văn phòng đăng ký đất đai gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp nếu hồ sơ được nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Thời hạn thực hiện không quá 30 ngày làm việc. Bước 4 Người nộp hồ sơ nhận kết quả. Người nộp hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến phòng đăng ký đất đai thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 3. Các loại phí, lệ phí phải đóng khi thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ cho đất vườn, ao Theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 6 nghị định 45/2014/NĐ- CP tiền sử dụng đất bạn phải đóng được xác định như sau “2. Đối với hộ gia đình, cá nhân a Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở nếu có thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.” Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 nghị định 45/2014/NĐ-CP “a Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức nếu có thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.“ Do bạn không nói rõ thời điểm sử dụng đất nên chúng tôi chia thành các trường hợp sau Trường hợp 1 đối với đất sử dụng từ trước ngày 15/10/1993 đối với diện tích đất trong hạn mức thì không phải nộp tiền sử dụng đất; đối với diện tích ngoài hạn mức thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất Trường hợp 2 đối với đất sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến 01/07/2004 đối với diện tích đất trong hạn mức phải nộp 50% tiền sử dụng đất; đối với diện tích ngoài hạn mức phải nộp 100% tiền sử dụng đất Ngoài ra, bạn phải nộp Lệ phí trước bạ nhà đất Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định lệ phí trước bạ của nhà đất là giá trị tài sản. Phí thẩm định hồ sơ, phí trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính. Phí này quy định theo từng địa phương Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm trong các bài viết dưới đây Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi về thủ tục cấp sổ đỏ cho đất vườn, ao. Nếu còn bất cứ vướng mắc gì, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật đất đai miễn phí 24/7 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp hơn nữa để chúng tôi được ngày càng hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng! Trân trọng./. Liên kết tham khảo Tư vấn pháp luật đất đai Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai Thủ tục cấp giấy chứng nhận QSDĐ mới nhất 2017 Tư vấn thủ tục thu hồi đất mới nhất 2017 Tải Luật đất đai 2013 và hướng dẫn áp dụng Tải Luật đất đai mới nhất 2016 và hướng dẫn áp dụng Tải Luật thừa kế đất đai và hướng dẫn áp dụng Có sổ đỏ có phải đóng thuế đất không? Đây là thắc mắc của người sau khi làm sổ đỏ. Để lý giải điều này, mời các bạn theo dõi bài viết dưới đây của Luật Hùng Sơn! Những trường hợp không phải nộp tiền thuế khi sử dụng đất Không phải nộp thuế khi sử dụng đất khi cấp sổ đỏ a, Không phải nộp vì có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất * Khi giấy tờ về quyền sử dụng đất đứng tên mình Theo khoản 1, Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013, cá nhân và hộ gia đình được cấp Giấy chứng nhận và không cần phải nộp tiền sử dụng đất khi có đầy đủ 2 điều kiện sau Điều kiện 1 Đang sử dụng đất ổn định Điều kiện 2 Có 1 trong các loại giấy tờ sau đây Các loại giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước thời điểm 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp khi thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, của Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất tạm thời đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hay có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước thời điểm 15/10/1993. Giấy tờ hợp pháp về quyền thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hay tài sản gắn liền với đất; các giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giấy tờ mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước thời điểm 15/10/1993 được uỷ ban nhân dân cấp xã xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước thời điểm 15/10/1993. Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; các giấy tờ mua nhà ở thuộc quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật. Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất. Các loại giấy tờ khác được xác lập trước thời điểm 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ. Giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng lại đứng tên người khác Theo khoản 2 Điều 100 của Luật Đất đai 2013, cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất có 1 trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất mà ở trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận và không cần phải nộp tiền sử dụng đất với điều kiện Cần phải có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của những bên có liên quan kèm theo cụ thể như Giấy tờ, hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế và chuyển đổi quyền sử dụng đất. Tới trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Thửa đất không có tranh chấp. b, Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng lại vẫn không phải nộp * Cá nhân, hộ gia đình tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn Căn cứ vào Khoản 1, Điều 101 của Luật Đất đai 2013 quy định cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất trước thời điểm 01/7/2014 mà không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận và không cần phải nộp tiền sử dụng đất nếu như có đủ các điều kiện sau Điều kiện 1 Có hộ khẩu thường trú tại địa phương. Điều kiện 2 Trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại những vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Điều kiện 3 Nay được uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là những người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp. * Cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước thời điểm ngày 15/10/1993 không phân biệt khu vực Dựa vào khoản 1, Điều 6 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP, cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất có nhà ở, các công trình xây dựng khác từ trước thời điểm 15/10/1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có 1 trong các hành vi vi phạm theo quy định trong Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như lấn, chiếm,… nếu như được cấp Giấy chứng nhận thì sẽ không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau Đất có nhà ở thì những người sử dụng đất không cần phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang dùng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi cá nhân, hộ gia đình. Sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, trong trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tương tự như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong thời hạn sử dụng lâu dài. c, Đất giao không đúng thẩm quyền nhưng không cần phải nộp tiền sử dụng Đất giao không đúng thẩm quyền cho cá nhân, hộ gia đình là đất không phải do UBND cấp huyện giao huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Mặc dù sử dụng đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền nhưng sử dụng đất có nhà ở ổn định, trường hợp được cấp Giấy chứng nhận thì không thu tiền sử dụng đất với 2 trường hợp sau Sử dụng đất có nhà ở từ trước 15/10/1993 và có đầy đủ giấy tờ chứng minh việc đã nộp tiền cho các cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất. Sử dụng đất có nhà ở ổn định trong khoảng thời gian từ 15/10/1993 tới trước ngày 01/7/2004 và có đầy đủ giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được dùng đất, giấy tờ đó nộp theo đúng hạn mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993. d, Không cần phải nộp tiền sử dụng đất vì được miễn Theo Điều 11 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định các đối tượng sau đây khi được công nhận về quyền sử dụng đất hoặc giao đất thì được miễn tiền sử dụng đất, cụ thể như sau Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở trong trường hợp sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, xhộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở trong trường hợp cấp Sổ đỏ lần đầu đối với đất khi chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở bởi tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại những xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi. Miễn tiền sử dụng đất với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho những hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển tới định cư tại các khu, điểm tái định cư căn cứ theo quy hoạch, kế hoạch cũng như dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Miễn tiền sử dụng đất với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở với mục đích bố trí tái định cư hay giao cho các cá nhân, hộ gia đình trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ căn cứ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. e, Phải nộp tiền sử dụng đất nhưng đã nộp để được quyền sử dụng Theo khoản 3, 4 Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013, nếu như đã thực hiện nghĩa vụ tài chính gồm cả tiền sử dụng đất trong quá trình sử dụng đất mà số tiền đã nộp bằng hay lớn hơn tiền sử dụng đất cần phải nộp khi được cấp Giấy chứng nhận thì không cần phải nộp tiền sử dụng đất, cụ thể Cá nhân, hộ gia đình được sử dụng đất theo bản án hay quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của các cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, các quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành. Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất tính từ ngày 15/10/1993 tới ngày 01/7/2014. Không phải nộp thuế khi chuyển mục đích sử dụng đất * Không phải nộp khi xin chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở Trong trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp đã được Nhà nước công nhận về quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài trước thời điểm 01/7/2004 mà không cần phải là đất được Nhà nước giao hay cho thuê, khi chuyển mục đích sang đất ở thì không cần phải nộp tiền sử dụng đất theo điểm c khoản 2 Điều 5 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP. * Không phải nộp khi được “tự ý” chuyển mục đích sử dụng đất Theo khoản 1 Điều 11 của Thông tư 02/2015/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung trong khoản 1, Điều 12 của Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không cần phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng cần phải đăng ký biến động bao gồm Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm. Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm. Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở. Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không cần phải là đất thương mại, dịch vụ; điều chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không cần phải là đất thương mại, dịch vụ hay đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp. Theo đó, khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong các trường hợp trên thì chỉ cần đăng ký biến động hay đăng ký với cơ quan đăng ký đất đai để quản lý và không cần phải nộp tiền sử dụng đất. Không phải nộp thuế sử dụng đất khi được giao đất Căn cứ theo Điều 54 của Luật Đất đai 2013, Nhà nước giao đất sẽ không thu tiền sử dụng đất trong những trường hợp sau Cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, làm muối sẽ được giao đất nông nghiệp trong hạn mức. Đối tượng sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, mảnh đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, mảnh đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng trong mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng với mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; mảnh đất làm nghĩa trang, nghĩa địa dành riêng cho tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa với mục đích chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng thì vẫn phải nộp tiền sử dụng đất. Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính dùng đất xây dựng công trình sự nghiệp. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ cho việc tái định cư theo dự án của Nhà nước. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; các cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp. Đất ao có được cấp sổ đỏ không? Hiện nay, pháp luật đất đai chưa có định nghĩa cụ thể về đất ao. Theo Khoản 1, Điều 103 của Luật Đất đai năm 2013 mới chỉ quy định đất vườn, ao của cá nhân, hộ gia đình được xác định là đất ở cần phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở. Căn cứ theo Khoản 6, Điều 103 của Luật Đất đai hiện hành cũng quy định Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã tiến hành xác định diện tích đất ở theo đúng quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều này thì được xác định sử dụng với mục đích hiện trạng đang sử dụng theo như quy định tại Khoản 1, Điều 10 của Luật này. Căn cứ theo các quy định trên thì đất ao cần phải trong cùng 1 thửa đất đang có nhà ở và thuộc trong nhóm đất nông nghiệp. Đất ao cũng tương tự như mọi loại đất khác được quy định cụ thể trong pháp luật đất đai hiện hành. Vì vậy nên để đất ao có thể được cấp sổ đỏ, khi đó thửa đất đó của bạn cần phải đáp ứng 1 số điều kiện và thủ tục cần thiết để được cấp sổ đỏ theo luật định. Thủ tục cấp sổ đỏ đất ao như thế nào? Theo quy định tại các văn bản pháp luật đất đai hiện nay thì thủ tục xin cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất cho đất ao như sau Bước 1 Cá nhân, hộ gia đình tiến hành đăng ký cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất chuẩn bị đầy đủ hồ sơ đã nêu bên trên và nộp trực tiếp tại văn phòng đăng ký đất đai nơi mình cư trú. Bước 2 Sau khi đã tiếp nhận được bộ hồ sơ của cá nhân, hộ gia đình đăng ký cấp giấy chứng nhận dành cho đất ao, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiếp nhận thông tin và kiểm tra hồ sơ. Bước 3 Văn phòng đăng ký đất đai ở địa phương sẽ kiểm tra hồ sơ và trình lên cơ quan cấp trên để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những người đăng ký. Sau khi hồ sơ được giải quyết sẽ chuyển kết quả lên văn phòng quản lý đất đai hoặc UBND cấp xã để trao cho người dân. Thời gian thực hiện không vượt quá 30 ngày làm việc. Bước 4 Cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ đăng ký để nhận kết quả Cá nhân, hộ gia đình sẽ nộp hồ sơ lên chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai của địa phương hoặc UBND cấp xã để nhận sổ đỏ cho đất ao. Chi phí cấp sổ đỏ đất ao là bao nhiêu? Dựa theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 6 cùng với khoản 1 Điều 7 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP thì những loại phí mà bạn sẽ nộp lên cơ quan thuế bao gồm những trường hợp sau Nếu đất được sử dụng từ trước thời điểm 15/10/1993 Đối với diện tích đất trong hạn mức thì không cần phải nộp tiền sử dụng đất; với diện tích ngoài hạn mức thì cần phải nộp 50% tiền sử dụng đất. Đối với đất sử dụng từ thời điểm 15/10/1993 đến 01/07/2004 Với diện tích đất trong hạn mức cần phải nộp 50% tiền sử dụng đất; với diện tích ngoài hạn mức cần phải nộp 100% tiền sử dụng đất. Nhìn chung, mức tiền sử dụng đất cần phải nộp khi làm sổ đỏ cho đất ao sẽ tuân theo theo thông báo của cơ quan Thuế. Ngoài ra, theo quy định của Khoản 1 Điều 7 của Nghị định 140/2016/NĐ-CP thì các bạn sẽ phải nộp lệ phí trước bạ của nhà đất sẽ là 0,5% giá trị tài sản. Phí thẩm định hồ sơ, chi phí trích lục bản đồ địa chính hay trích đo địa chính tuân theo quy định của từng địa phương. Chi phí làm sổ đỏ khi mua đất hết bao nhiêu? Đây là nghĩa vụ tài chính mà những người sử dụng đất cần phải nộp để được đảm bảo quyền lợi sau này. Chi phí này bao gồm Tiền thẩm định hồ sơ, lệ phí và chi phí cấp sổ đỏ. Số tiền đó dao động từ – đồng tùy theo từng trường hợp và từng địa phương khác nhau. Cách viết giấy ủy quyền nhận sổ đỏ ra sao? Dưới đây là mẫu giấy uỷ quyền nhận sổ đỏ, các bạn có thể tham khảo để tự viết giấy uỷ quyền cho người khác nhận sổ đỏ cho mình CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————– o0o —————– GIẤY ỦY QUYỀN Dành cho cá nhân Căn cứ Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Căn cứ vào các văn bản hiến pháp hiện hành. ……………… , ngày …… tháng …… năm 20……. ; chúng tôi gồm có 1. BÊN ỦY QUYỀN Họ tên Địa chỉ Số CMND …………………………………. cấp ngày ………………………….. nơi cấp Quốc tịch 2. BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN Họ tên Địa chỉ Số CMND …………………………………. cấp ngày ………………………….. nơi cấp Quốc tịch III. NỘI DUNG ỦY QUYỀN ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………………… CAM KẾT Hai bên cam kết sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Pháp luật về mọi thông tin ủy quyền ở trên. Mọi tranh chấp phát sinh giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền sẽ do hai bên tự giải quyết. Giấy ủy quyền trên được lập thành ………. bản, mỗi bên giữ ……… bản. BÊN ỦY QUYỀN Ký, họ tên BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN Ký, họ tên XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. Dịch vụ tư vấn cấp sổ đỏ, sổ hồng từ đất phi nông nghiệp Theo quy định tại Điều 10 Luật Đất đai năm 2013, đất phi nông nghiệp bao gồm đất ở, đất sản xuất, đất xây dựng, đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, đất sử dụng vào mục đích công cộng,… Căn cứ theo quy định tại Điều 157 Luật Đất đai năm 2013 có quy định như sau Điều 157. Đất xây dựng các công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn 1. Đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn bao gồm đất xây dựng các hệ thống giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống dẫn điện, dẫn xăng dầu, dẫn khí, thông tin liên lạc và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình này. 2. Việc sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải bảo đảm kết hợp khai thác cả phần trên không và trong lòng đất, bố trí kết hợp các loại công trình trên cùng một khu đất nhằm tiết kiệm đất và phải tuân theo các quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan về bảo vệ an toàn công trình. 3. Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình. Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật. 4. Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm công bố công khai mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình, chịu trách nhiệm chính về việc bảo vệ an toàn công trình; trường hợp hành lang bảo vệ an toàn công trình bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép thì phải kịp thời báo cáo và yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hành lang bảo vệ an toàn bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép để xử lý. 5. Ủy ban nhân dân các cấp nơi có công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ an toàn công trình; công bố công khai mốc giới sử dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn công trình; kịp thời xử lý những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang bảo vệ an toàn công trình. 6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà mảnh đất đó nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình thì sẽ được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích. Nó đã được xác định và không được gây cản trở trong việc bảo vệ an toàn công trình. Thông tin trên là nội dung Luật Hùng Sơn đã sưu tầm và biên soạn. Qua đây, chắc hẳn các bạn đã biết đất có sổ đỏ có phải đóng thuế không? Nếu có bất cứ điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến phản hồi của quý khách hàng. Mọi vướng mắc các bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến của Luật Hùng Sơn qua tổng đài gọi số hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ nhanh chóng nhé! About Latest Posts Ông Hùng đã làm việc cho Hùng Sơn Law từ những ngày đầu thành lập và có hơn 6 năm kinh nghiệm trong việc tư vấn và hành nghề luật sư tại Việt Nam liên quan đến các Dự án Đầu tư Nước ngoài và Trong nước; Sáp nhập và Mua lại; Luật Doanh nghiệp; Sở hữu trí tuệ. Với những kinh nghiệm có được luật sư Hùng chắc chắn sẽ giúp bạn giải quyết những vấn đề pháp lý đòi hỏi chuyên môn cao Bạn đang thắc mắc về những khoản thuế, phí đất phải nộp cho cơ quan nhà nước đã đúng hay chưa? Nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, Luật Quang Huy đã triển khai thêm Tổng đài tư vấn Luật thuế. Nếu bạn cần Luật sư hỗ trợ vấn đề này, hãy liên hệ ngay cho chúng tôi qua Tổng đài 19006588. Bạn đang tìm cách tính thuế đất làm sổ đỏ một cách đơn giản nhất. Bạn băn khoăn không biết trường hợp nào thì phải nộp thuế sử dụng đất khi làm sổ sổ đỏ? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật Quang Huy, chúng tôi sẽ giải đáp cho bạn. 1. Tại sao cần nộp thuế khi đi làm sổ đỏ?2. Các trường hợp phải nộp thuế sử dụng đất khi làm sổ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ tài Trường hợp cấp Sổ cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 mà không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai Trường hợp cấp Sổ cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai Trường hợp cấp Sổ cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/ Giai đoạn 1 Đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/ Nếu sử dụng đất có nhà ở ổn Diện tích đất còn lại không có nhà ở nếu có Giai đoạn 2 Đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/ Trường hợp cấp Sổ cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trái thẩm quyền hoặc vi phạm pháp luật đất đai kể từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 mà nay được xét cấp Giấy chứng nhận3. Các khoản phải nộp khi làm sổ đỏ4. Cách tính thuế đất làm sổ Cách tính lệ phí trước Cách tính lệ phí cấp sổ Tiền sử dụng đất5. Cơ sở pháp lý 1. Tại sao cần nộp thuế khi đi làm sổ đỏ? Hiện nay, tất cả những hành vi giao dịch có liên quan đến đất đai của bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào đều phải chịu sự quản lý của nhà nước. Chính vì vậy, khi sang tên, làm sổ đỏ để chứng minh quyền sử dụng đất thì việc nộp thuế là điều bắt buộc. Tất cả những khoản phí được nộp vào này sẽ được dùng để phục vụ cho hoạt động quản lý của chính quyền. Bên cạnh đó là bổ sung vào ngân sách dành cho an sinh xã hội. 2. Các trường hợp phải nộp thuế sử dụng đất khi làm sổ đỏ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính Khoản 3 và khoản 4 Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuộc những trường hợp sau đây khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ phải nộp tiền sử dụng đất nếu chưa nộp Được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan có thẩm quyền đã được thi hành; Đang sử dụng đất do được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp cấp Sổ cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 mà không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai năm 2013 quy định Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất; Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ. Như vậy, hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 mà không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nêu trên để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ phải nộp tiền sử dụng đất. Ngoài ra, khoản 1 Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15/10/1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có hành vi vi phạm sau đây Lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ; Lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng; Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác; Lấn, chiếm đất đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các nông trường, lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng, trung tâm, trạm, trại, công ty nông nghiệp, lâm nghiệp; Lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Thì khi được cấp Sổ thì thu tiền sử dụng đất như sau Có nhà ở sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; Phần diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất nộp một nửa theo giá đất cụ thể giá đất do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo từng trường hợp cụ thể và số tiền phải nộp sẽ cao hơn so với giá đất trong Bảng giá đất. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm trên nhưng nay nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất nộp một nửa đối với diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở theo giá đất tại bảng giá đất do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; Nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất cụ thể tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận. Sử dụng đất có công trình xây dựng nhưng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất nộp một nửa theo giá đất cụ thể của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng cao nhất tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp cấp Sổ cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có hành vi vi phạm như đã trình bày ở phần trên, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất nộp một nửa đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất tại Bảng giá đất do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; phần diện tích đất ở vượt hạn mức phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận; Sử dụng đất có công trình xây dựng nhưng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất nộp một nửa theo giá đất cụ thể của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng cao nhất tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận. Khoản 2 Điều 7 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng có một trong các hành vi vi phạm như lấn, chiếm nhưng nay nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất tại Bảng giá đất do ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở; Phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở phải nộp 100% tiền sử dụng đất cụ thể tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận. Sử dụng đất có công trình xây dựng nhưng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng cao nhất tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp cấp Sổ cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004 Theo Điều 8 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, mức tiền sử dụng đất phải nộp được quy định cụ thể theo từng giai đoạn như sau Giai đoạn 1 Đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004 Nếu sử dụng đất có nhà ở ổn định Trường hợp sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15/10/1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất. Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, thì thu tiền sử dụng đất như sau Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì không thu tiền sử dụng đất; Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thấp hơn mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì số tiền đã nộp được quy đổi ra tỷ lệ % diện tích đã hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã nộp tiền; phần diện tích đất còn lại thực hiện thu tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trước ngày 01/7/2004 và không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, khi được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau Nếu đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 thì thu tiền sử dụng đất Bằng 40% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất quy định tại Bảng giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất; Bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở nếu có theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất; Nếu đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì thu tiền sử dụng đất Bằng 50% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; Bằng 100% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở nếu có theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất. Diện tích đất còn lại không có nhà ở nếu có Diện tích đất còn lại không có nhà ở được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng khi cấp Giấy chứng nhận. Nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang đất ở và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích. Giai đoạn 2 Đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 Theo Điều 9 Nghị định 45/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2017/NĐ-CP, tiền sử dụng đất phải nộp như sau Phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất. Nếu có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo quy định thì được trừ số tiền đã nộp vào tiền sử dụng đất phải nộp; mức trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp. Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp cấp Sổ cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trái thẩm quyền hoặc vi phạm pháp luật đất đai kể từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 mà nay được xét cấp Giấy chứng nhận Khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2017/NĐ-CP quy định hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc vi phạm pháp luật về đất đai hoặc đất được Nhà nước giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền theo quy định kể từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 nhưng nay phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, trường hợp được cấp Giấy chứng thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận. Lưu ý Nếu người sử dụng đất có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng theo quy định thì được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp; mức trừ không vượt quá số tiền sử dụng phải nộp. Ngoài ra, trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng cao nhất tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận. 3. Các khoản phải nộp khi làm sổ đỏ Khi làm sổ đỏ, người làm sổ đỏ cần nộp các loại thuế, phí sau Lệ phí trước bạ; Lệ phí cấp sổ đỏ; Tiền sử dụng đất. Cách tính thuế đất làm sổ đỏ đơn giản nhất Cách tính lệ phí trước bạ Công thức tính như sau Lệ phí trước bạ = x Giá 1m2 đất tại Bảng giá đất x Diện tích Trong đó Giá 1m2 đất để tính lệ phí trước bạ là giá đất tại Bảng giá đất do ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ; Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Văn phòng đăng ký đất đai xác định và cung cấp cho cơ quan thuế. Cách tính lệ phí cấp sổ đỏ Lệ phí cấp giấy chứng nhận do hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định Lệ phí cấp Giấy chứng nhận do hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định nâng mức thu từng tỉnh, thành có thể khác nhau căn cứ khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC. Tuy nhiên mức thu Từ đồng trở xuống/giấy/lần cấp một vài tỉnh thu đồng/giấy/lần cấp. Tiền sử dụng đất Hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có đủ 02 điều kiện sau Điều kiện 1 Đang sử dụng đất ổn định Điều kiện 2 Có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất như đã nêu ở phần trên. 5. Cơ sở pháp lý Luật đất đai năm 2013; Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất; Nghị định 123/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thuê mặt nước; Thông tư 85/2019/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về vấn đề hướng dẫn cách tính thuế đất làm sổ đỏ theo quy định pháp luật hiện hành. Qua bài viết này, chúng tôi mong rằng sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này. Để được tư vấn đầy đủ và chính xác nhất, mời quý khách hàng liên hệ qua Tổng đài tư vấn thuế đất trực tuyến của HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để nhận tư vấn thêm về vấn đề mà quý khách hàng đang gặp phải. Trân trọng./.

thuế làm sổ đỏ đất vườn